Pheretima gracilis (Kinberg, 1867)
Nitocris gracilis Kinberg, 1867: Ofvers. K. Veten. Acad. Forhandl Stockholm, 23: p. 102.
Typ: Bảo tàng Leiden, Hà Lan.
Nơi thu typ: Rio de Janeiro, Braxin.
Synonym: Perichaeta hawayana Rosa, 1891; Perichaeta bermudensis Beddard, 1892; Perichaeta mandhorensis Michaelsen, 1892; Amynthas gracilis – Sims và Easton, 1972.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Môi kiểu epi hở. Đai kín, thiếu. Có 3 đôi lỗ nhận tinh 5/6 – 7/8. Không có buồng giao phối. Nhú phụ vùng đực dạng kép hoặc đơn, cạnh lỗ đực, thành dãy trước hoặc sau vành tơ đốt xviii. Có hoặc không có nhú phụ vùng nhận tinh. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu giảm.
Phân bố:
- Việt Nam: LÀO CAI: TT. Phố Lu, H. Sa Pa, TT. Phố Ràng; YÊN BÁI: TP. Yên Bái, H. Lục Yên, H. Yên Bình; HÀ GIANG: H. Quản Bạ, H. Đồng Văn; LẠNG SƠN: H. Bình Gia, H. Bắc Sơn, H. Đồng Đăng, H. Văn Lãng; CAO BẰNG: H. Thạch An, TT. Cao Bằng, H. Hạ Lang; PHÚ THỌ: H. Đoan Hùng, H. Thanh Sơn; VĨNH PHÚC: H. Phong Châu, H. Tam Đảo; BẮC CẠN: TT. Bắc Cạn; THÁI NGUYÊN: H. Phú Bình; BẮC GIANG: H. Tân Yên, H. Yên Thế; QUẢNG NINH: H. Móng Cái; HẢI PHÒNG: đảo Cát Bà, đảo San Hô (Lê, 1995); SƠN LA: H. Mộc Châu; HÒA BÌNH: TP. Hòa Bình, H. Mai Châu; THANH HÓA: H. Ngọc Lạc; NGHỆ AN: H. Kỳ Sơn, H. Quế Phong, H. Quỳ Châu (Đỗ, 1994); GIA LAI: TP. Pleiku; ĐẮK LẮK: TP. Buôn Mê Thuột; LÂM ĐỒNG: TP. Đà Lạt, H. Đơn Dương (Huỳnh, 2005).
- Thế giới: Là loài phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Chúng được ghi nhận với mật độ cao trong các vườn cây, ở Sao Paulo, Braxin (Gates, 1972) và ở Hawaii (Nakamura, 1992).
Nhận xét: Các công bố ở Việt Nam về loài này đều sử dụng tên đồng vật của chúng là Pheretima hawayana.
|